Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC)được chữa khỏi gần 100% các trường hợp nếu bệnh được phát hiện sớm. Tuy nhiên, ở giai đoạn muộn ung thư cổ tử cung lại rất khó chữa. Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (xét nghiệm tế bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap) ra đời và ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng thì tỷ lệ ung thư cổ tử cung đã giảm một cách đáng kể. Nếu được điều trị, tỷ lệ sống trên 5 năm của UTCTC là 92% cho các giai đoạn sớm nhất, từ 80% đến 90% cho ung thư giai đoạn 1, và 50% đến 65% cho giai đoạn 2. Chỉ có 25% đến 35% phụ nữ ở giai đoạn 3 và ít hơn 15% với ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 còn sống sau 5 năm.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nhiễm virus Human papillomavirus (HPV) là nguyên nhân chính gây bệnh UTCTC. Bệnh không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ lúc nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 - 15 năm.

Có sự liên hệ chặt chẽ giữa ung thư cổ tử cung và hoạt động tình dục không an toàn, hiếm thấy UTCTC ở phụ nữ không sinh hoạt tình dục. Ung thư cổ tử cung có thể phát triển ở bất cứ người phụ nữ nào, tuy nhiên các đối tượng sau đây có nguy cơ cao hơn: giao hợp sớm trước 17 tuổi, giao hợp với nhiều người, và giao hợp với người có quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ; sinh con khi dưới 17 tuổi (ở độ tuổi này, do cơ quan sinh dục chưa hoàn thiện và thiếu hiểu biết kiến thức vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách nên rất dễ bị các bệnh liên quan đến bộ phận sinh dục và là tác nhân dễ phát triển mầm mống ung thư); quan hệ tình dục không lành mạnh (virus HPV lây lan qua con đường tình dục nên những người có lối sống không lành mạnh trong vấn đề tình dục thường rất dễ mang mầm mống virus HPV); hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích (là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh ung thư, trong đó có UTCTC); người có hệ miễn dịch yếu; con gái của những phụ nữ điều trị bằng DES (Diethylstilbestrol) trong thời kỳ mang thai, thuốc này được dùng chống sảy thai; người có gia đình tiền sử mắc bệnh UTCTC rất dễ mắc phải bệnh này cao hơn những người khác.

Các giai đoạn phát triển ung thư cổ tử cung

Làm thế nào để phát hiện sớm?

Để phát hiện sớm UTCTC, điều quan trọng nhất là phải khám phụ khoa định kỳ để tầm soát UTCTC với các phương pháp sau:

Test PAP là một xét nghiệm rất đơn giản, lấy tế bào bong của cổ tử cung, tiến hành nhuộm rồi soi bằng kính hiển vi để tìm các tế bào tổn thương ở các mức độ như bình thường, loạn sản, tiền ung thư, ung thư… Khi test PAP bình thường, có nghĩa là chưa bị UTCTC. Khi test PAP bất thường, có thể bị viêm hoặc ung thư, khi đó phải soi hoặc/và sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán mô bệnh học. Diễn tiến từ loạn sản cổ tử cung đến ung thư cần 10-15 năm và test PAP có thể âm tính giả nên người phụ nữ đã có quan hệ tình dục nên làm test PAP thời gian đầu 6 tháng đến 1 năm 1 lần. Sau 3 năm nếu kếu quả đều âm tính thì làm test 2 năm 1 lần cho tới tuổi 60.

ThinPrep Pap Test được Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận đưa vào sử dụng từ tháng 05/1996. ThinPrep Pap Test là bước cải tiến kỹ thuật của phương pháp Pap smear truyền thống, giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện. Tại Việt Nam, ThinPrep Pap Tets cũng đã được triển khai rộng khắp các bệnh viện trong cả nước như: Bệnh viện Phụ Sản TW, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng…

Soi cổ tử cung là một biện pháp được áp dụng để phát hiện sớm UTCTC.

Sinh thiết cổ tử cung là phương tiện sau cùng và cho kết quả chính xác hơn cả. Người ta tiến hành bằng cách lấy mô tại nơi soi cổ tử cung có tổn thương nghi ngờ rồi soi qua kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.

Những triệu chứng của UTCTC

Trong giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung không có triệu chứng gì đặc trưng. Cách tốt nhất là phụ nữ nên theo dõi và thấy các dấu hiệu sau đây diễn ra trong nhiều ngày và ngày một nặng thì hãy đến ngay các bệnh viện chuyên khoa để được các bác sĩ khám và chẩn đoán: ra máu âm đạo bất thường (ra máu giữa chu kỳ kinh, chảy máu sau khi quan hệ tình dục, chảy máu sau thụt rửa âm đạo, ra máu sau một thời gian mãn kinh); đau bụng (đau bụng vùng tiểu khung, đau trong khi giao hợp, đau lưng); dịch âm đạo hôi và màu bất thường; cơ thể thường mệt mỏi, suy giảm thể trạng, sụt cân đột ngột và khi phát hiện bất kỳ sự khác thường nào trong thói quen tiểu tiện như tiểu ra máu, đau khi tiểu tiện, đi tiểu ít nhưng nhiều lần, đi tiểu khó, nước tiểu đục ….thì bạn nên đi khám vì đó là dấu hiệu của UTCTC. Ngoài ra cũng cần lưu ý tới các dấu hiệu như táo bón mạn tính và người bệnh luôn có cảm giác mót cầu, muốn đi đại tiện dù ruột không có gì; nhức mỏi xương khớp và đặc biệt hay đau ở xương chậu: vùng lưng, nhất là vùng lưng dưới.

Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Giai đoạn sớm: tân sinh trong biểu mô cổ tử cung hoặc ung thư tại chỗ.

Giai đoạn 1B-2A: xâm lấn thân tử cung, âm đạo hoặc vùng quanh cổ tử cung.

Giai đoạn 2B-4A: di căn đến các cơ quan gần như bàng quang, trực tràng.

Giai đoạn 4B: di căn xa tới phổi, não, gan …

Phương pháp điều trị

Ung thư cổ tử cung được điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật và xạ trị. Hai phương pháp này có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc đôi khi phải kết hợp cả hai để tăng thêm hiệu quả điều trị. Cách thức điều trị cụ thể tùy thuộc vào giai đoạn bệnh:

Giai đoạn I với u nhỏ hơn 4cm, u còn khu trú hoàn toàn tại cổ tử cung: chỉ cần phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần, kết quả điều trị tương đương.

Giai đoạn I nhưng u lớn hơn 4cm đến giai đoạn IIB, bệnh đã lan sang các mô cạnh tử cung và 1/3 trên âm đạo: phối hợp xạ trị - hóa trị đồng thời được xem là chọn lựa tối ưu và là bước điều trị đầu tiên.

Giai đoạn III đến giai đoạn IV, bệnh đã lan sang vùng mô cạnh tử cung, xuống 1/3 dưới âm đạo và/hoặc các cơ quan lân cận trong vùng chậu như bàng quang, trực tràng: phẫu thuật rất khó khăn và gần như không thể thực hiện an toàn. Nguy cơ tái phát sau phẫu thuật gần như chắc chắn. Hơn nữa, nguy cơ di căn xa vào các tạng khác như phổi, gan... thường xuyên đe dọa bệnh nhân. Do đó, phải điều trị bằng xạ trị kết hợp hóa trị đồng thời và phải dùng cả hai phương pháp xạ trị ngoài và xạ trị trong.

Phòng ngừa UTCTC bằng cách nào?

Chủng ngừa HPV: hiện nay, có hai loại thuốc chủng ngừa. Loại thứ nhất ngừa được 2 týp HPV 16 và 18, loại thứ hai ngừa được 4 týp 6,11, 16 và 18. Cả hai loại thuốc chủng này đã được phép lưu hành tại Việt Nam. Việc chủng ngừa hiệu quả nhất ở độ tuổi từ 10 - 26, chưa có sinh hoạt tình dục. Cần tiêm 3 liều: liều thứ nhất, liều thứ hai sau đó 2 tháng và liều thứ ba sau liều đầu tiên 6 tháng. Tiêm chủng càng sớm hiệu quả càng cao.

Sàng lọc UTCTC bằng cách phết tế bào cổ tử cung - âm đạo: vì chủng ngừa HPV giúp phòng tránh 70% các trường hợp. Tuy nhiên, vẫn có thể có những trường hợp hiệu quả tiêm chủng không như mong muốn và còn 30% còn lại không liên quan đến HPV. Do đó, việc tầm soát ung thư cổ tử cung cũng rất cần thiết đối với chị em phụ nữ. Phương pháp tầm soát rất đơn giản và không gây đau đớn lẫn sang chấn cho người phụ nữ. Phương pháp phết tế bào này cho phép phát hiện những tế bào đã có bất thường nhưng chưa phải là tế bào ung thư, những tổn thương này được gọi là tổn thương tiền ung thư.

TS. Vũ Văn Du

Những điều cần biết trước khi đi khám phụ khoa

1. Khám phụ khoa lần đầu tiên

Thông thường, bạn sẽ được khuyên khám phụ khoa khi bước sang tuổi 21, thậm chí khi đó bạn chưa có quan hệ tình dục. Việc này giúp sàng sọc các bệnh phụ khoa. Việc kiểm tra có thể cần thực hiện sớm hơn nếu bạn bị đau vùng chậu, kinh nguyệt ra nhiều và kéo dài, mất kinh, ngứa hoặc cảm giác nóng rát âm đạo hoặc ra khí hư có mùi.

2. Kiểm tra trong thời kỳ kinh nguyệt

Nếu lần hẹn khám phụ khoa trùng với thời gian đèn đỏ của bạn, hãy sắp xếp lại lịch. Bạn có thể thấy việc đi khám mất vệ sinh và không thoải mái. Khám phụ khoa vào kỳ kinh nguyệt cũng có thể khiến kết quả xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung không chính xác. Nhưng nếu bạn đang điều trị IVF (thụ tinh tinh trong ống nghiệm), siêu âm qua đường âm đạo, có thể được khuyến nghị vào ngày thứ 3 của kỳ kinh nguyệt để đánh giá buồng trứng và tử cung.

kham phu khoa

3. Giữ âm đạo sạch sẽ

Bạn không cần phải cạo hoặc tẩy lông khu vực âm đạo trước khi khám phụ khoa nhưng cần giữ vệ sinh sạch sẽ.

4. Chuẩn bị

Liệt kê tất cả những lo lắng và sợ hãi của bạn. Bạn có thể cảm thấy ngượng ngùng khi phải nói chi tiết những chuyện thầm kín, nhưng nhớ rằng bác sĩ sẽ không thể giúp bạn trừ khi bạn thẳng thắn. Hãy cởi mở về tiền sử bệnh và hoạt động tình dục của bạn với bác sĩ để nhận được lời khuyên tốt nhất.

5. Thời gian khám

Khám phụ khoa là một kiểm tra đơn giản và không mất quá 5 phút. Bác sĩ phụ khoa sẽ khám âm vật, môi âm hộ và âm đạo. Sau đó, bác sĩ sẽ kiểm tra bên trong âm đạo, cổ tử cung bằng cách đặt một dụng cụ gọi là mỏ vịt vào âm đạo. Bác sĩ sẽ kiểm tra tử cung, buồng trứng và vòi trứng.

6. Đau

Bạn lo lắng có thể bị đau khi bác sĩ đặt dụng cụ mỏ vịt vào âm đạo để kiểm tra. Thực tế là việc kiểm tra có thể chỉ gây khó chịu một chút chứ không gây đau đớn và bạn hoàn toàn có thể vượt qua cảm giác này.

7. Xét nghiệm kính phết cổ tử cung (Pap smear)

Xét nghiệm kính phết cổ tử cung có thể được thực hiện khi khám phụ khoa. Xét nghiệm này được khuyến khích thực hiện 2 năm 1 lần bắt đầu từ tuổi 21. Xét nghiệm này giúp phát hiện các tình trạng tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung.

8. Siêu âm qua đường âm đạo

Siêu âm qua đường âm đạo được sử dụng để kiểm tra cơ quan sinh sản. Thủ thuật này có thể gây khó chịu nhưng được cho là xét nghiệm tốt hơn trong những ngày đầu thai kỳ.

BS Thu Vân

(Theo THS)

Chưa lấy chồng có nên đặt thuốc âm đạo?

Nguyễn Thị Ngọc Vân (nguyenvan1993@gmail.com)

Nấm Candida albican (còn gọi nấm men) luôn luôn hiện diện trong âm đạo với một số lượng nhỏ và bị lấn át bởi vi khuẩn có lợi của âm đạo (Lactobacillus), nhưng khi tăng sinh quá mức sẽ trở nên gây bệnh. Bệnh thường gặp ở phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, dưới sự tác động của oestrogen làm thay đổi các điều kiện của âm đạo, hoặc phụ nữ mang thai (thường là 3 tháng cuối thai kỳ), người mắc bệnh đái tháo đường, điều trị bằng một số loại thuốc (kháng sinh), hoặc dùng viên thuốc ngừa thai; sử dụng quá nhiều xà phòng axit, hoặc sự xuất hiện của yếu tố bên ngoài như độ ẩm quá mức; cách vệ sinh không đúng làm lây nấm từ hậu môn sang âm đạo. Việc xác định nhiễm nấm không khó, chỉ cần soi tươi dịch âm đạo trên kính hiển vi sẽ thấy các sợi nấm.

Trường hợp của em nếu không muốn đặt thuốc chống nấm qua đường âm đạo (vì lý do chưa có chồng), em có thể rửa sạch vùng kín bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ có bán tại hiệu thuốc, thay đồ lót nhiều lần trong ngày, nếu ngứa nhiều có thể bôi kem chống nấm tại chỗ da ngứa. Nếu đã thực hiện như trên 3-5 ngày mà không đỡ cần đi khám phụ khoa để tìm nguyên nhân và điều trị dứt điểm.

BS. Nguyễn Kim Dung

Bà bầu: Cảnh giác thừa canxi, nếu bổ sung không đúng

Tôi đang mang thai tháng thứ 6. Tôi rất muốn bổ sung canxi để cho con sau này được cao lớn và mẹ không bị loãng xương. Ngoài việc uống thuốc bổ sung canxi tôi còn dùng thêm sữa, bánh quy (có tăng cường canxi). Vậy tôi dùng như vậy có sợ thừa canxi không?

Nguyễn Thị Thúy(Lạng Sơn)

Trong thời gian mang thai, nhu cầu canxi của người mẹ tăng cao, vì vậy bà bầu cần chú ý bổ sung canxi cho thai nhi phát triển khỏe mạnh. Trong quá trình phát triển, thai nhi thường sử dụng canxi từ người mẹ để tạo xương cho sự lớn lên. Vì vậy, thai phụ nên bổ sung canxi. Nhu cầu canxi ở thai phụ tăng lên theo thời gian, quý I khoảng 800mg/ngày, quý II của thai kỳ khoảng 1.000mg, quý III là 1.500mg do hệ xương của bé ngày càng phát triển nên nhu cầu canxi của mẹ cũng tăng dần. Chị đang ở quý II của thai kỳ nên cần khoảng 1.000mg canxi mỗi ngày. Song việc bổ sung canxi cần theo chỉ định của bác sĩ và được bác sĩ theo dõi trong suốt thai kỳ, không tự ý bổ sung bằng thuốc có chứa canxi, lợi bất cập hại.

Ngoài ra, hiện nay các nhà sản xuất thường cho canxi vào các chế phẩm cho bà bầu như sữa, bánh quy, thực phẩm chức năng... Vì vậy, nhiều bà bầu ngoài bổ sung canxi theo chỉ dẫn của bác sĩ còn dùng thêm nhiều loại sữa, bánh kẹo, thực phẩm chức năng giàu canxi... mà không lường hết được hậu quả do thừa canxi gây ra. Nếu thừa canxi, thai nhi có thể bị tăng canxi trong máu, khi ra đời thóp bị kín quá sớm, xương hàm có thể bị biến dạng, rộng và nhô ra trước, không có lợi cho sức khỏe và ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Khi mẹ bị thừa canxi, bánh nhau sẽ bị tăng độ canxi hóa, làm giảm trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi, làm thai kém phát triển. Người mẹ sẽ bị táo bón, khô miệng, đau đầu, tăng dấu hiệu khát, chán ăn, mệt mỏi, tăng nguy cơ bị sỏi đường tiết niệu, đặc biệt là sỏi thận.

Vì vậy chị cần nhớ, thừa và thiếu canxi đều rất có hại cho cả mẹ và thai nhi, do đó, ngoài việc bổ sung canxi theo chỉ dẫn của bác sĩ, chị cần thông báo cho bác sĩ các loại thực phẩm chức năng có chứa canxi mà chị đang dùng hàng ngày để bác sĩ tính toán xem có cần thiết giảm liều thuốc chứa canxi bổ sung. Ngoài ra, chị cũng cần lưu ý là thiếu vitamin D cơ thể khó hấp thu canxi vì vậy cần tăng cường vitamin D để hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi.

BS. Bảo Thư

Chị em vệ sinh ngay sau khi `yêu` rất dễ nhiễm trùng đường tiểu

Quan hệ tình dục

Nhiều phụ nữ có thể bị UTI sau khi quan hệ tình dục vì hoạt động này có thể mang vi khuẩn từ ruột hoặc âm đạo tới niệu đạo. Để giảm nguy cơ bị UTI, hãy đi tiểu trong vòng 30 phút sau khi quan hệ. Các chuyên gia cũng cho rằng không nên làm theo lời khuyên phổ biến rằng phụ nữ nên vệ sinh vùng kín ngay trước và sau khi quan hệ. Điều này trên thực tế sẽ làm thay đổi quần thể vi khuẩn và làm tăng nguy cơ UTI.

Táo bón

Táo bón có thể khiến việc làm rỗng bàng quang trở nên khó khăn, nghĩa là vi khuẩn mắc kẹt ở đó lâu hơn và có thể gây nhiễm trùng. Ngược lại, tiêu chảy cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc UTI vì vi khuẩn từ phân lỏng có thể dễ xâm nhập vào âm đạo và niệu đạo. Vì vậy, sau khi đi vệ sinh, cần lau từ trước ra sau, nhất là sau khi đi đại tiện.

nhiem trung duong tieu

Bệnh tiểu đường không được kiểm soát

Khi đường huyết tăng cao, đường dư thừa bị đào thải qua nước tiểu. Điều này tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển quá mức và tạo ra một tình huống bất lợi cho bạn.

Nhịn tiểu

Nhịn tiểu trong ít nhất 6 giờ có thể khiến bạn mắc UTI vì vi khuẩn trong bàng quang có nhiều thời gian để phát triển giữa các lần tiểu tiện. Vì vậy, hãy hạn chế nhịn tiểu để tránh nguy cơ này.

Mất nước

Uống nhiều nước không chỉ giải cơn khát của bạn mà còn giúp phòng ngừa mắc UTI trong những tháng hè nóng bức. Khi bạn uống nhiều nước, cơ thể sẽ loại bỏ được những vi khuẩn có thể gây UTI.

Phòng tránh thai

Nếu bạn phòng tránh thai, sự thay đổi hormone có thể dẫn tới những thay đổi vi khuẩn bình thường trong âm đạo, làm tăng nguy cơ nhiễm UTI. Sử dụng màng ngăn và chất diệt tinh trùng cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Sản phẩm vệ sinh nữ

Băng vệ sinh bẩn là nơi vi khuẩn phát triển rầm rộ. Vì vậy, cần thay băng vệ sinh thường xuyên để phòng nhiễm trùng trong thời kỳ kinh nguyệt. Ngoài ra, cũng cần lựa chọn đồ lót một cách khôn ngoan. Luôn dùng quần lót cotton để ngăn ngừa độ ẩm quá mức tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Sỏi thận

Sự tích tụ khoáng chất cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu vì chúng có thể làm tắc nghẽn đường tiểu và tích tụ nước tiểu, khiến vi khuẩn có nhiều thời gian để phát triển.

BS Thu Vân

(Theo Prevention)

Cách phòng một số dị tật thai nhi bẩm sinh

Hội chứng Down

Trẻ sinh ra mắc hội chứng Down để lại những hệ lụy nặng nề về sức khỏe. Là một hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể, hội chứng Down xảy ra khi tế bào của bé có 3 nhiễm sắc thể 21 thay vì thông thường là 2. Cứ 800 - 1.000 trẻ mới sinh thì có 1 bé bị bệnh này. Tuổi tác khi mang thai của người mẹ càng cao thì nguy cơ sinh con bị Down sẽ càng tăng. Khoảng 85 - 90% thai bị Down chết từ giai đoạn phôi, những trẻ sinh và sống sót phần lớn mắc bệnh do bất thường ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh, chỉ khoảng 5% di truyền.

Hội chứng Down thường được xác định nhờ xét nghiệm tầm soát thực hiện trong giai đoạn từ tuần 11-14 của thai kỳ. Nếu có vấn đề bất thường, mẹ bầu sẽ được thực hiện thêm một loạt các xét nghiệm khác nữa.

Trẻ mắc bệnh Down thường có đặc điểm như: lưỡi như bị thò ra, mắt lệch về phía góc trong, mặt có các nếp gấp. Phần gáy thẳng và hai tai không bình thường. Bé khá yếu ớt, hai bàn tay, bàn chân ngắn và bè. Lòng bàn tay, bàn chân có nếp gấp ngang. Thêm vào đó bé có thể bị tim bẩm sinh hoặc bị tâm thần. Tuy vậy, bệnh Down cũng được chia ra thành nhiều cấp độ và có nhiều trẻ mắc hội chứng Down vẫn bình thường gần như các bé khác.

Bà mẹ cần đi khám thai định kỳ để giúp phát hiện sớm các dị tật ở thai nhi.

Bệnh tim bẩm sinh (chứng thông liên thất)

Thông liên thất là trạng thái hay gặp nhất của chứng tim bẩm sinh, bệnh có thể gặp ở 2- 6 trẻ/1.000 ca sinh. Chứng thông liên thất ở bé có thể phát hiện qua siêu âm trong thai kỳ hoặc thường khoảng 4 tuần sau sinh. Bé bị tim bẩm sinh thường có những dấu hiệu như da xanh, bé thở yếu hoặc thở khó, hay không thể thở được lúc đang bú... Với những bé có tim khỏe mạnh, hai tâm thất trái phải sẽ được ngăn cách bằng một lớp vách mỏng. Tuy nhiên, trái tim của những bé bị dị tật sẽ có một lỗ nhỏ giữa vách ngăn, tạo điều kiện “gặp gỡ” cho hai tâm thất. Thường trẻ mắc dị tật này không cần mổ do cái lỗ ấy sẽ bít lại một cách tự nhiên, chỉ can thiệp phẫu thuật trong các trường hợp: thông liên thất kích thước lớn, thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi trung bình, thông liên thất vùng phễu...

Dị tật ống thần kinh

Là một phần cấu trúc nhỏ tồn tại trong giai đoạn phôi thai, ống thần kinh là nền tảng cốt lõi để phát triển thành não và tủy sống. Vào ngày thứ 28, ống thần kinh sẽ đóng lại hoàn toàn để chuẩn bị cho bước phát triển mới của thai nhi. Tuy nhiên, nếu quá trình này xảy ra bất thường khiến ống thần kinh không đóng lại hoàn toàn, não và cột sống của thai nhi sẽ xảy ra những khiếm khuyết.

Nứt đốt sống là một dị tật ống thần kinh xảy ra do một vài đốt xương sống không khép kín trên tủy sống làm lộ tủy sống, màng và dịch não tủy dưới dạng một “túi thần kinh” mềm sẫm màu mọc trên lưng dọc theo cột sống. Túi này được phủ một lớp màng mỏng nên có thể bị rò rỉ làm thoát dịch não tủy ra ngoài. Nứt đốt sống được chia thành hai dạng: nứt đốt sống dạng đóng là dạng nhẹ nhất, biểu hiện ở việc xuất hiện đám lông bất thường hoặc có tình trạng tụ mỡ dưới da, một vết lõm hoặc vết chàm phía trên da vùng đốt sống bị nứt; nứt đốt sống dạng mở bao gồm hai loại là thoát vị màng não và thoát vị màng não - tủy. Nứt đốt sống gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe của bé như dễ bị nhiễm trùng, viêm màng não, co cơ, bị liệt, bàn chân bị khoèo, khó kiểm soát đại tiểu tiện, não úng thủy, tổn thương não (dẫn đến mù, chậm phát triển trí tuệ, động kinh hoặc bại não), dị ứng chất latex (nhựa cao su)... Trẻ sinh ra bị tật nứt đốt sống sẽ có nhiều cơ hội sống nếu được mổ sớm trong vòng 48 giờ sau sinh, kết hợp điều trị vật lý trị liệu, thần kinh, tiết niệu, tiêu hóa...

Người mẹ thiếu axit folic trước và trong thai kỳ, gia đình có tiền sử bị dị tật ống thần kinh, mẹ dùng một số loại thuốc khi mang thai, mẹ bị tiểu đường thai kỳ hoặc trong những tháng đầu mang thai, mẹ bị tăng nhiệt độ cơ thể do sốt cao, tắm hơi, tắm trong bồn nước quá nóng... là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tật nứt đốt sống ở trẻ.

Tật sứt môi và hở hàm ếch

Dị tật sứt môi hở hàm ếch xảy ra do sự phát triển không đầy đủ của phần môi trên, vòm miệng hoặc cả hai và có thể được phát hiện qua siêu âm trong thai kỳ. Hầu hết các trường hợp không xác định được nguyên nhân chính xác, tuy nhiên đa phần dị tật này là sự kết hợp của yếu tố di truyền và môi trường (như do mẹ sử dụng thuốc, mẹ bệnh, hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai...). Nguy cơ trẻ mắc bệnh này càng cao khi tiền sử gia đình có người mắc tật sứt môi, hở hàm ếch.

Dị tật hậu môn không lỗ

Hậu môn không lỗ là tình trạng hậu môn bị bít lại hoặc do một màng da mỏng bao lấy lỗ ra hoặc bởi vì ống nối giữa hậu môn và ruột già không phát triển. Dù là dị tật hiếm gặp, với tỷ lệ 1/5.000 trẻ sơ sinh, nhưng hậu môn không lỗ vẫn là loại dị tật gây nhiều hoang mang cho các bậc phụ huynh nếu chẳng may bé sinh ra mắc phải tật này. Đến nay, khoa học vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể của tật hậu môn không lỗ, nhưng tỷ lệ mẹ bị nhiễm virut, tiếp xúc với tia phóng xạ hoặc dùng thuốc trong thai kỳ sinh con bị tật này khá cao. Khi phát hiện dị tật này, ngay lập tức phải được can thiệp bằng phẫu thuật vì để lâu có thể ảnh hưởng đến tính mạng của bé.

Lời khuyên của thầy thuốc

Trong thai kỳ, thai phụ hãy luôn ghi nhớ làm đầy đủ các xét nghiệm và khám thai định kỳ để giúp phát hiện sớm các dị tật ở thai nhi. Người mẹ cũng nên thực hiện nếp sống lành mạnh, không hút thuốc lá, không dùng rượu bia, chất kích thích để giảm nguy cơ dị tật cho thai nhi. Dinh dưỡng cho người mẹ cũng rất quan trọng, cần bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm. Hãy đảm bảo rằng thực phẩm cho thai phụ là thực phẩm sạch, không nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu, phẩm màu công nghiệp. Thai phụ không tự ý dùng thuốc, chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ. Đó là những biện pháp nên làm để giảm thiểu dị tật cho thai.

ThS. Lê Hưng

Nữ dễ bị nhiễm trùng đường tiểu, vì sao?

Nhiễm trùng đường tiểu xuất hiện khi tác nhân gây bệnh xâm nhập qua niệu đạo và gây nhiễm trùng ở đường tiết niệu với triệu chứng tiểu buốt, tiểu ra máu, đau bụng dưới... Trong một số trường hợp, vi khuẩn có thể di chuyển tới thận và gây viêm thận. Bệnh hay gặp ở trẻ em gái, ở người lớn phụ nữ dễ bị mắc bệnh hơn nam giới; mùa hè, thời tiết nóng, ẩm cũng là một trong những yếu tố gây bệnh khi cơ thể tiết nhiều mồ hôi nhưng lại đi tiểu ít đi.

Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng đường tiểu

Triệu chứng của nhiễm trùng đường tiểu có thể là cảm giác buồn tiểu thường xuyên hơn bình thường; mót đi tiểu nhưng chỉ có thể tiểu nhỏ giọt, tiểu ngập ngừng, ngắt quãng, phải rặn tiểu hoặc nhỏ giọt nước tiểu cuối bãi; niệu đạo và bàng quang bị viêm; đau ở vùng chậu và bụng; cảm giác nóng rát khi đi tiểu, cảm thấy hay buồn đi tiểu, tiểu ít, nước tiểu đục, nước tiểu có mùi khai hơn hay mùi khó chịu, đôi khi nước tiểu đục hoặc có lẫn máu, tiểu đau, tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần hơn; cơ thể có thể sốt nhẹ và mệt mỏi... Nếu được dùng kháng sinh thì sau 1-2 ngày các triệu chứng sẽ giảm bớt. Một số người dễ bị nhiễm khuẩn đường tiểu vì có hiện tượng trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên trên niệu quản và thậm chí tới cả thận. Buồn nôn, đau vùng thắt lưng và sốt cao có thể là những dấu hiệu của nhiễm khuẩn thận; cần đi khám ngay và làm một số xét nghiệm. Tránh tự ý dùng thuốc hay ngưng thuốc vì có thể bệnh sẽ nặng hơn vì tình trạng kháng thuốc.

Sơ đồ nhiễm trùng đường tiểu ở nữ.

Nguyên nhân gây bệnh

Cấu tạo của cơ quan sinh dục phụ nữ phức tạp. Niệu đạo của phụ nữ (dài 4cm) ngắn hơn so với nam giới (20cm) nên vi trùng đi ngược dòng vào bàng quang dễ dàng hơn; niệu đạo lại nằm gần trực tràng, vi khuẩn từ đây có thể đi vào niệu đạo và gây nhiễm trùng đường tiểu. Niệu đạo nằm cạnh âm đạo, do đó hoạt động tình dục cũng là yếu tố đẩy vi trùng ngược dòng vào bàng quang. Sử dụng màng ngăn âm đạo và một số phương pháp tránh thai (thuốc tránh thai) cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu khi tác dụng phụ của thuốc cản trở việc bài tiết - nước tiểu đọng lại trong bàng quang. Khi bàng quang hoạt động kém và nước tiểu không thoát đi hết dễ bị chảy ngược lại niệu quản. Nước tiểu càng ở lại lâu trong đường niệu, nguy cơ vi khuẩn sinh sôi càng lớn, do vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng. Vệ sinh sơ sài hoặc quá kỹ cũng là yếu tố nguy cơ khiến các vi khuẩn sản sinh nhanh, nhất là vào chu kỳ kinh nguyệt. Ít thay băng vệ sinh sẽ làm vi khuẩn sinh sôi. Ngược lại, việc sử dụng thường xuyên các chất diệt khuẩn, các sản phẩm vệ sinh, sử dụng vòi hoa sen xịt trực tiếp vào âm đạo cũng làm mất cân bằng vi khuẩn, tiêu diệt luôn cả vi khuẩn có ích. Một nguyên nhân ít ai nghĩ đến nữa là đồ lót quá chật làm tăng nhiệt độ cơ thể, làm ẩm vùng kín, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cư trú và phát triển.

Phòng ngừa và điều trị

Nhiễm trùng đường tiểu thường được điều trị bằng kháng sinh. Các kháng sinh nên chọn như nhóm trimazon, nhóm quinolon phối hợp với các thuốc có tác dụng sát khuẩn đường niệu, kèm theo uống nhiều nước. Nếu đái buốt nhiều có thể dùng phối hợp với các thuốc giãn cơ trơn như spasmaverin, nospa để làm giảm triệu chứng. Trường hợp nặng cần điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ, triệu chứng sẽ giảm sau vài ngày rồi khỏi. Tuy nhiên nhiễm trùng tiểu là căn bệnh hay tái phát, do đó để phòng ngừa, chị em phụ nữ nên thực hiện bằng các biện pháp đơn giản như sau:

Uống đủ nước, mỗi ngày nên uống từ 1,5 - 2 lít nước. Nước giúp cơ thể bài tiết tốt, tránh ứ đọng nước tiểu ở bàng quang. Bên cạnh đó nên đi tiểu đều đặn và không nhịn tiểu lâu gây ra hiện tượng ứ đọng nước tiểu ở bàng quang.

Để phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nói chung, nhiễm trùng đường tiểu nói riêng, chị em cần vệ sinh vùng sinh dục và tầng sinh môn hàng ngày 1-2 lần. Lựa chọn các sản phẩm vệ sinh thích hợp cho cơ quan sinh dục để không làm mất cân bằng hệ vi sinh ở âm đạo. Không nên xịt nước hoặc cho tay vào âm đạo. Không nên dùng nước hoa hay các chất khử mùi ở cơ quan sinh dục. Thay đồ lót hằng ngày, nhất là tối trước khi ngủ. Vệ sinh sau khi đi cầu nên rửa từ trước ra sau để tránh vi khuẩn từ hậu môn vào vùng sinh dục. Trong những ngày kinh nguyệt, đóng băng vệ sinh đúng cách và thường xuyên thay băng. Nên chọn đồ lót làm bằng sợi bông, thoáng và hạn chế ra mồ hôi để tránh ẩm ướt. Đi tiểu sau quan hệ tình dục, vì trong quá trình giao hợp, niệu đạo là ống nhỏ dẫn nước tiểu từ bàng quang thường mở rất rộng, do đó sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn có sẵn tại khu vực âm đạo có cơ hội đi ngược lên. Phản xạ tiểu tiện sau mỗi lần giao hợp sẽ giúp thải ngay lập tức những mầm bệnh trước khi chúng kịp vào trong bàng quang.

Tăng sức đề kháng bằng cách ăn uống đầy đủ và cân đối, bổ sung rau xanh và trái cây giàu vitamin C. Khi hệ miễn dịch của cơ thể khỏe mạnh sẽ góp phần chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.

ThS. Nguyễn Tố Ngân